CÁC VĂN BẢN MỚI CẬP NHẬT TRONG TUẦN 03 (15/01 – 21/01/2024)
1. Ngày 14/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 62/2023/TT-BCA quy định về tiêu chuẩn sức khỏe đặc thù và khám sức khỏe đối với lực lượng Công an nhân dân.
Theo đó, chỉ số đặc thù với công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như sau:
Đáp ứng quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 6 Thông tư 62/2023/TT-BCA:
- Không nghiện các chất ma túy, tiền chất được quy định tại Nghị định số 57/2022/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất;
- Màu và dạng tóc bình thường (theo Điều lệnh Công an nhân dân);
- Không bị rối loạn sắc tố da, trừ trường hợp sạm da khu trú vùng má (rám má);
- Không có lỗ bấm ở mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức. Đối với nam, không có lỗ bấm ở tai hoặc có lỗ bấm ở tai như đã liền thành sẹo; đối với nữ, không có từ 02 lỗ bấm trở lên trên 01 tai hoặc chỉ có 01 lỗ bấm ở tai, các lỗ bấm khác ở tai đã liền thành sẹo;
- Không có sẹo lồi co kéo ở vùng đầu, mặt, cổ, căng tay, bàn tay, bàn chân;
- Không có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da, trừ trường hợp xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ.
- Không tuyển đối với các trường hợp trên cơ thể có các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da có nội dung phản cảm, chống đối chế độ, chia rẽ dân tộc, mang tính kỳ dị, kỳ quái, kích động tình dục, bạo lực; hình xăm, chữ xăm gây phản cảm ở những vị trí lộ diện như: Mặt, đầu, cổ, từ ½ cánh tay trở xuống, từ 1/3 dưới dùi trở xuống; hình xăm, chữ xăm chiếm diện tích ½ lưng, ngực, bụng trở lên. Trường hợp các vết trổ, vết xăm, kể cả phun xăm trên da ở vị trí lộ diện nhưng diện tích không quá 02 (hai) cm2, số lượng không qua 01 hình xăm và không phản cảm hoặc đã tẩy xóa hình xăm, chữ xăm hoặc xăm lông mày, xăm môi thẩm mỹ đối với nữ thì xem xét tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Xem thêm Thông tu 62/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
2. Ngày 04/01/2024, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quyết định 139-QĐ/TW về Quy trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Cụ thể, bước chuẩn bị trong Quy trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư như sau:
Thành lập đoàn kiểm tra và xây dựng kế hoạch kiểm tra:
Ủy ban kiểm tra Trung ương căn cứ chương trình, kế hoạch kiểm tra hằng năm; chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng, ban hành quyết định, kế hoạch kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đề cương báo cáo kết quả tự kiểm tra của đối tượng kiểm tra (khi báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kế hoạch kiểm tra thì kèm đề cương báo cáo).
Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định, kế hoạch kiểm tra. Căn cứ tính chất, nội dung kiểm tra quyết định thành phần, số lượng thành viên đoàn kiểm tra. Phân công Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư làm trưởng đoàn kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, phương pháp, thời gian tiến hành… Thời gian kiểm tra không quá 180 ngày, trường hợp cần thiết có thể quyết định gia hạn thời gian nhưng không quá 60 ngày.
Đoàn kiểm tra dự kiến lịch làm việc của đoàn, nội quy hoạt động phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn kiểm tra; chuẩn bị các văn bản, tài liệu có liên quan.
Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.
Xem thêm Quyết định 139-QĐ/TW có hiệu lực từ ngày 04/01/2024 và thay thế Quyết định 173 – QĐ/TW ngày 08/07/2008.
3. Ngày 05/01/2024, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 64/BNG-CCVC xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng chức dang nghề nghiệp viên chứ.
Theo đó, cơ cấu ngạch công chức được tính theo tỷ lệ % số công chức giữ các ngạch công chức trên tổng số công chức trong tưng cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức (viết tắt là đơn vị sử dụng), cụ thể:
Đối với các đơn vị sử dụng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đau gọi chung là Bộ), cơ quan thuộc Chính phủ.
Đối với các tổ chức thực hiện chức năng tham mưu chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực:
- Ngạnh chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa không quá 30%;
- Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa không quá 50%;
- Ngạch chuyên viên, cán sự, nhân viên và tương đương: Tối đa không quá 20%;
Đối với các tổ chức tực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc về công tác quản trị nội bộ
- Ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Tối đa không quá 25%;
- Ngạch chuyển viên chính và tương đương: Tối đa không quá 50%;
- Ngạch chuyên viên, cán sự, nhân viên và tương đương: Tối đa không quá 25%.
Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương:
- Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa không quá 50%;
- Ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống: Tối đa không quá 50%.
Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Ngạch chuyên viên chính và tương đương: Tối đa không quá 40%;
- Ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống: Tối đa không quá 60%.
Đối với các cơ quan chuyên môn và cơ quan, tổ chức hành chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ngạch chuyển viên và tương đương: Tối đa không quá 80%;
- Ngạch cán sự, nhân viên và tương đương: Tối đa không quá 20%.
Xem thêm Công văn 64/BNV-CCVC ban hành ngày 05/01/2024.
4. Ngày 29/12/2023, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 09/2023/TT-BTP quy định về giám định tư pháp trong lĩnh vực tư pháp.
Theo đó, tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viện tư pháp, công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc như sau:
Tiêu chuẩn bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật giám định tư pháp được thực hiện như sau:
- Có trình độ đại học trở lên về ngành luật hoặc ngành đào tạo khác phù hợp với chức danh hoặc vị trí việc làm, do sở giáo dục của Việt Nam đào tạo theo quy định của pháp luật hoặc do cơ sở giáo dục nước ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.
- Có thời gian hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày được tuyển dụng hoặc tiếp nhận làm việc hoặc đăng ký hành nghề trong lĩnh vực tư pháp, phù hợp với lĩnh vực giám định tư pháp mà người đó được bổ nhiệm
Công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc:
- Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc; Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp lựa chọn đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp công nhận tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
- Căn cứ vào nhu cầu giám định thực tế của hoạt động tố tụng ở địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp rà soát, lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 18 Luật Giám định tư pháp, đơn vị chuyên môn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, Điều 5 Thông tư này đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.
Xem thêm Thông tư 09/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 29/12/2023.
Liên hệ
Địa chỉ:
Tầng trệt, Tòa nhà Babylon Garden, số 6-7 Phan Tôn
Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0902 50 58 78
Email: info@spl-law.com.vn