Bất động sản

Căn cứ pháp lý
  • Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014;
  • Luật Đầu tư năm 2020;
  • Nghị định 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
1. Định nghĩa kinh doanh bất động sản

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

2. Nguyên tắc kinh doanh bất động sản

Căn cứ theo Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, nguyên tắc kinh doanh bất động sản được quy định như sau:

  • Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
  • Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
  • Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
  • Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh

Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định như sau:

  •  Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
    • Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    • Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
    • Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
    • Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
    • Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
    • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
    • Trong thời hạn sử dụng đất.
4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

Căn cứ theo Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:

  • Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Liên hệ

Địa chỉ:

Tầng trệt, Tòa nhà Babylon Garden, số 6-7 Phan Tôn

Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

Số điện thoại: 0902 50 58 78

Email: info@spl-law.com.vn

Mở rộng bản đồ