Một số đặc điểm và quy định về thừa kế
1. Đặc điểm về thừa kế
Thừa kế là sự chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống, những tài sản để lại được gọi là di sản. Tranh chấp thừa kế chỉ phát sinh khi có cá nhân bị chết (hoặc bị Tòa án tuyên bố một người là đã chết). Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Kể từ thời điểm này, những người thừa kế có quyền và nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Người để lại di sản chỉ có thể là cá nhân nhưng người có quyền thừa kế có thể là cá nhân, tổ chức.
Chủ thể trong quan hệ tranh chấp thừa kế chủ yếu là cá nhân. Đại đa số tranh chấp thừa kế là tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân, rất ít khi có tranh chấp giữa cá nhân với tổ chức. Tranh chấp thừa kế có thể liên quan đến một vài đương sự hoặc rất nhiều người trong gia đình, họ tộc.
Đối tượng tranh chấp trong hầu hết các tranh chấp thừa kế là tài sản, các quyền về tài sản. Thông thường di sản là những tài sản có giá trị lớn hoặc di sản có ý nghĩa về tinh thần. Di sản càng có giá trị lớn về kinh tế, có ý nghĩa lớn về mặt tinh thần thì tranh chấp càng gay gắt.
Tranh chấp thừa kế gắn liền với nhiều yếu tố truyền thống gia phong, gia tộc, có những quan hệ gắn với gốc rễ, cội nguồn của một gia đình, dòng tộc, thậm chí ở nhiều địa phương gắn với nhiều phong tục tập quan, bản sắc dân tộc,.. Nếu giải quyết không khách quan, tranh chấp tài sản thừa kế có thể phá vỡ tình cảm trong gia đình, họ tộc đã được hình thành qua nhiều thế hệ.
2. Các quy định của pháp luật về thừa kế
Về thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự.
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Như vậy việc xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế có vai trò rất quan trọng vì tại thời điểm và địa điểm này sẽ xác định được người thừa kế của người chết, di sản mà người chết để lại, xác định Tòa án có thẩm quyền thụ lý, nơi thực hiện nghĩa vụ cũng như thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế.
Người thừa kế
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự thì “người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.
Người thừa kế gồm có người thừa kế theo đi chúc và người thừa kế theo pháp luật. Theo đó người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết.
Tuy nhiên trong một số trường hợp kể cả thừa kế theo di chúc hay theo pháp luật thì những người được quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự sẽ không được quyền hưởng di sản trừ trường hợp nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự “người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”.
Di sản thừa kế
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự “di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Như vậy di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự thì “tài sản là vật, tiền giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bảo gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong trương lại”
Mặt khác, di sản thừa kế không bao gồm nghĩa vụ của người chết. Do vậy, trong trường hợp người có tài sản để lại còn có cả nghĩa vụ về tài sản, thì thông thường phần nghĩa vụ này sẽ được thanh toán bằng tài sản của người chết. Sau khi thanh toán xong thì phần còn lại sẽ được xác định là di sản thừa kế và được chia theo di chúc hay quy định của pháp luật. Việc thiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tuân theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự.
Di chúc
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự “di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Di chúc phải được lập thành văn bản. Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thi có thể di chúc miệng
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng: Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Di chúc bằng văn bản hay bằng miệng đều phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Ngoài ra, việc lập di chúc có người làm chứng thì mọi người có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ nhưng người sau đây: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Thời hiệu thừa kế
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý thì di sản được giải quyết như sau:
- Di sản thuộc quyền sở hữu của nguời đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự
- Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Tin liên quan
Liên hệ
Địa chỉ:
Tầng trệt, Tòa nhà Babylon Garden, số 6-7 Phan Tôn
Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Số điện thoại: 0902 50 58 78
Email: info@spl-law.com.vn