Một số thay đổi trong Dự thảo Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (“Dự thảo”)

Bộ Công Thương hiện nay đang trong quá trình lấy ý kiến dự thảo Nghị định số 09/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (“Nghị định 09”). Dự thảo có một số điểm thay đổi đáng chú ý như sau:

1. Thẩm quyền quản lý hoạt động mua bán hàng hóa và hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa

      Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh (“GPKD”), Giấy phép lập cơ sở bán lẻ (“GPLCSBL”) và quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại địa phương. Bộ Công Thương phối hợp triển khai công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

      Bãi bỏ quy định lấy ý kiến Bộ Công Thương và bộ quản lý chuyên ngành trong quy trình xem xét, cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ như tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 09.

      2. Quy định về cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ

      Dự thảo kế thừa quy định của Nghị định 09 rằng tổ chức kinh tế trong nước sau khi nhận vốn góp trở thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư thì phải đáp ứng điều kiện và làm thủ tục như đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

      Dự thảo bổ sung quy định về thời hạn 12 tháng kể từ ngày nhận vốn góp để tổ chức sau khi nhận vốn góp trở thành tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoàn thành thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ[1]. Trong thời gian 12 tháng này, cơ sở bán lẻ được tiếp tục hoạt động.

      2.1. Quy định về Giấy phép kinh doanh

      a. Điều kiện cấp GPKD

      Việt Nam áp dụng quy định quản lý khác nhau đối với nhà đầu tư thuộc và không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên.

      Trong đó, bổ sung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 rằng “Nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện trong suốt quá trình hoạt đông kinh doanh theo quy định tại Nghị định này tại Việt Nam”. Thực tiễn thực hiện quy định của Nghị định 09, phát sinh trường hợp nhà đầu tư nước ngoài khi làm thủ tục cấp GPKD, GPLCSBL vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tuy nhiên, sau đó nhà đầu tư nước ngoài rút vốn và tổ chức kinh tế nhận vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài lại không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên mà vẫn tiếp tục hưởng ưu đãi dành cho nhà đầu tư thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên. Do đó, Dự thảo siết chặt quy định để áp dụng ưu đãi cho đúng đối tượng.

      Dự thảo bổ sung quy định quản lý chặt chẽ hơn đối với nhà đầu tư không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên, đối với các dịch vụ mà Việt Nam chưa cam kết mở cửa thị trường trong các ĐƯQT.

      Dự thảo làm rõ hơn quy định về khái niệm “dầu, mỡ bôi trơn” tại khoản 4 Điều 9 nghị định 09 thành “dầu bôi trơn, mỡ bôi trơn” để tránh cách hiểu khác nhau về khái niệm “dầu”. Đồng thời, Dự thảo bổ sung quy định rằng tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho sản xuất dầu bôi trơn, mỡ bôi trơn thay vì chỉ quy định “có thực hiện hoạt động sản xuất dầu, mỡ bôi trơn” như trước đây.

      Về nội dung GPKD, Dự thảo bổ sung về “nơi đăng ký thành lập quốc tịch” của chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập[2] để xác định được trường hợp tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thay đổi chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập còn thuộc hay không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên;

      b. Hồ sơ cấp GPKD

      Dự thảo bổ sung quy định thời gian cụ thể khi xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính là “trong 5 năm kể từ năm nộp hồ sơ” để tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có giới hạn khoảng thời gian cụ thể khi xây dựng kế hoạch.

      Dự thảo bổ sung về yêu cầu xác nhận không còn nợ thuế quá hạn của cơ quan thuế là không quá 6 tháng trước khi nộp hồ sơ.

      2.2. Quy định về Giấy phép lập cơ sở bán lẻ

      a. Điều kiện lập cơ sở bán lẻ

      Bỏ điều kiện về “có kế hoạch tài chính để lập cơ sở bán lẻ”[3] vì không có cơ sở rà soát, thẩm định.

      Làm rõ quy định về địa điểm lập cơ sở bán lẻ “phù hợp với quy hoạch có liên quan tại khu vực thị trường địa lý”[4] rằng “địa điểm cơ sở bán lẻ phải đáp ứng điều kiện theo quy định về quản lý đất đai, quy hoạch, đầu tư, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường”[5].

      Về nội dung GPLCSBL, Dự thảo bổ sung thêm 3 nội dung nêu trong giấy phép.

      b. Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT)

      Dự thảo bổ sung quy định làm rõ về mặt đối tượng thuộc trường hợp phải thực hiện ENT là “Nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ không tham gia điều ước quốc tế trong đó Việt Nam cam kết bãi bỏ áp dụng ENT”.

      Dự thảo cũng bổ sung, làm rõ các tiêu chí xem xét ENT so với Nghị định 09 để đảm bảo cơ sở bán lẻ được mở bởi các nhà đầu tư không được miễn áp dụng ENT sẽ hoạt động hiệu quả.

      c. Hồ sơ cấp GPLCSBL

      Dự thảo bổ sung về yêu cầu xác nhận không còn nợ thuế quá hạn của cơ quan thuế là không quá 6 tháng trước khi nộp hồ sơ.

      Bổ sung quy định yêu cầu cung cấp về Giấy chứng nhận đăng ký thành lập chi nhánh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh nơi lập cơ sở bán lẻ

      d. Điều chỉnh GPLCSBL

      Bổ sung quy định về trường hợp điều chỉnh giấy phép khi thay đổi vị trí cơ sở bán lẻ trong cùng Trung tâm thương mại[6]. Quy định này nhằm khắc phục tình trạng nhiều cơ sở bán lẻ dùng chung địa chỉ của Trung tâm thương mại nhưng vị trí, địa chỉ cụ thể của địa điểm lập cơ sở bán lẻ khác nhau


      [1] khoản 6 Điều 5 Dự thảo

      [2] điểm b khoản 1 Điều 11 Dự thảo

      [3] điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định 09

      [4] điểm b khoản 1 Điều 22 Nghị định 09

      [5] điểm b khoản 1 Điều 22 Dự thảo

      [6] khoản 2 Điều 30 Dự thảo

      Liên hệ

      Địa chỉ:

      Tầng trệt, Tòa nhà Babylon Garden, số 6-7 Phan Tôn

      Phường Đa Kao, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh

      Số điện thoại: 0902 50 58 78

      Email: info@spl-law.com.vn

      Mở rộng bản đồ